Tiêu chuẩn & lợi ích của Vải địa kỹ thuật

Vải địa kỹ thuật là gì?

Vải địa kĩ thuật là vải có tính thấm, khi sử dụng lót trong đất, nó có khả năng phân cách, lọc, bảo vệ, gia cường và thoát nước.

Loại vải này thường được sản xuất từ polypropylene hoặc polyester. Nó là một trong những loại vật tư cầu đường được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực đời sống như thủy lợi, môi trường, giao thông.

Vải địa kỹ thuật APT của Thái Châu được sử dụng phổ biến trong ngành kỹ thuật như giao thông, thủy lợi, môi trường

Cấu tạo của vải địa kỹ thuật

Tùy theo hợp chất và cách cấu tạo mà mỗi loại vải địa kĩ thuật có những đặc tính cơ lý hóa như sức chịu kéo, độ dãn, độ thấm nước, môi trường thích nghi khác nhau.

Hầu hết các sản phẩm có mặt tại Việt Nam đều được chế tạo bằng polyester và polypropylen. Vải địa kĩ thuật được chia làm ba nhóm chính dựa theo cấu tạo sợi: dệt, không dệt và vải địa phức hợp.

Ứng dụng vải địa kỹ thuật

1. Trong giao thông vải địa kĩ thuật APT của Thái Châu có thể làm tăng độ bền, tính ổn định cho các tuyến đường đi qua những khu vực có nền đất yếu như đất sét mềm, bùn, than bùn…

2. Trong thủy lợi, dùng che chắn bề mặt vách bờ bằng các ống vải địa kĩ thuật độn cát nhằm giảm nhẹ tác động thủy lực của dòng chảy lên bờ sông. Còn trong xây dựng, dùng để gia cố nền đất yếu ở dạng bấc thấm ứng dụng trong nền móng…

3. Trong các công trình bảo vệ bờ (đê, kè,…) vải địa kỹ thuật được sử dụng thay cho tầng lọc ngược ngược, có tác dụng hạ thấp mực nước ngầm vẫn đảm bảo giữ cốt liệu nền khỏi bị rửa trôi theo dòng thấm.

Khám phá ứng dụng của vải địa kỹ thuật trong xây dựng đường sắt

Các tiêu chuẩn thiết kế với vải địa kỹ thuật:

  • Vải có khả năng chống hư hỏng trong thi công và lắp đặt
  • Vải có các đặc điểm thích hợp về lọc ngược và thoát nước
  • Độ bền cao khi tiếp xúc với ánh sáng

Lợi ích khi sử dụng vải địa kỹ thuật

  • Cho phép tăng cường lớp đất đắp bằng việc tăng khả năng tiêu thoát nước.
  • Giảm chiều sâu đào vào các lớp đất yếu.
  • Giảm độ dốc mái lớp đất đắp yêu cầu và tăng tính ổn định của chúng.
  • Giữ được tốc độ lún đều của các lớp đất, đặc biệt trong vùng chuyển tiếp.
  • Cải thiện các lớp đất đắp và kéo dài tuổi thọ công trình.