Vải lọc địa kỹ thuật phải thỏa mãn yêu cầu đảm bảo các hạt đất sẽ bị giữ lại và không cản trở dòng chảy của nước.
Theo yêu cầu sau:
FOS ≤ n Ds
Trong đó : FOS là kích thước lỗ biểu kiến của vải địa kỹ thuật, phù thuộc vào kích thước lỗ rỗng và kích thước bị tắc lại của vải địa kỹ thuật , n là trị số phụ thuộc vào tiêu chuẩn sử dụng và Ds kích thước đại diện của cỡ hạt, thông thường là D85, (kích thước hạt thỏa mãn 85% hạt đất lọt sàng)
Ngoài ra, vải địa kỹ thuật phải có hệ số thấm nhỏ hơn đất trong suốt vòng đời của công trình, thỏa mãn yêu cầu:
kG ≥ N ks
Trong đó kG là hệ số thấm của vải địa kỹ thuật, N là trị số phụ thuộc và đặc điểm công trình (thường dao động trong khoảng từ 10 đến 100) và ks là hệ số thấm của đất nền .
Vải địa kỹ thuật cũng phải thỏa mãn điều kiện không gây tắc hoặc nghẽn và dựa trên mối tương quan giữa kích thước lỗ lọc của vải địa kỹ thuật và đường kính hạt đất. . Kiểm tra hiệu suất lọc cũng có thể được thực hiện trong phòng thí nghiệm để đánh giá sự phù hợp giữa đất và vải địa kỹ thuật. Khi được chỉ định và sử dụng một cách hợp lý, Vải địa kỹ thuật có thể cung cấp những giải pháp hiệu quả về chi phí cho thoát nước và lọc nước cho các công trình xây dựng dân dụng và môi trường
Tham khảo nguồn và chỉnh sửa: https://www.geosyntheticssociety.org/