VẢI ĐỊA KỸ THUẬT DỆT
1. Cơ lý:+ Thường từ 25KN/m trở lên.
+ Độ giảm dài: >=40% khi bị kéo đứt so với kích thước ban đầu của vải.
+ Kích thước lỗ: vải dễ bị xê dịch khi bị tác động lực xiêng ngang, không thẳng đứng, không có tính năng thoát nước.
2. Công nghệ sản xuất:
+ Công nghệ dệt vải: Vải địa kỹ thuật dệt PP và vải địa kỹ thuật dệt cường lực cao.
3. Màu sắc và hình dạng:
+ Màu đen, màu trắng
+ gồm các sợi vải được đan xen một cách có trật tự theo hai chiều phương dọc và phương ngang.
4. Ứng dụng:
+ Không sử dụng với mục đích lọc nước.
+ Ít khi sử dụng làm lớp phân cách nền đất.
+ Dùng chủ yếu với mục đích gia cường cho nền đất.
+ Hay dùng với lớp trên để thể hiện tính năng gia cường.
+ Dùng ở các đầu cầu, bến cảng.
5. Giá thành:
+ Nếu cùng cường lực thì giá thành vải địa kỹ thuật dệt có giá rẻ hơn.
6. Độ phổ biến:
+ ít được sử dụng hơn, chủ yếu sử dụng ở các công trình trọng điểm, cầu cảng, dự án đường lớn, kè quan trọng.
+ Các loại vải kỹ thuật dệt hiện có ở thị trường Việt Nam: Vải địa kỹ thuật Hàn quốc, Trung quốc.
– Khối lượng đơn vị trên một m2 lớn hơn vải địa kỹ thuật không dệt.
– Quy cách khổ chuẩn thường là 3.5 mét.
Vải địa kỹ thuật dệt của Thái Châu